AWB là airway bill, là vận đơn hàng không và không thể chuyển nhượng được như vận tải đường biển. Vì AWB không phải chứng từ sở hữu hàng hóa.
Chức năng vận đơn hàng không
Airway bill có 2 chức năng vô cùng quan trọng sau:
- Biên lai giao hàng cho người chuyên chở
- Bằng chứng của hợp đồng vận chuyển
Ngoài ra, để thanh toán L/C thông qua airway bill, các bên phải thỏa thuận, làm thêm thủ tục cần thiết. Chẳng hạn thư cam kết đảm bảo, nhờ ngân hàng chấp nhận “ký hậu” vào mặt sau airway bill để lấy hàng.
Airway bill được cấp bởi bên vận chuyển sau khi người gửi giao hàng tới và hoàn tất thủ tục. Do thời gian vận chuyển bằng máy bay rất nhanh nên bộ airway bill sẽ được gửi kèm cùng hàng hóa. Mục đích là để các bên đối chiếu kiểm tra nhanh. Người nhận hàng làm sớm thủ tục nhập hàng tại nơi đích đến.
AWB sẽ được phát hành cùng lúc nhiều bản cho nhiều bên như người chuyên chở, người nhận hàng, người gửi hàng… Sau khi hàng đến đích, người nhận hàng/đại lý của họ đến văn phòng bên chuyên chở để nhận AWB, bộ chứng từ gửi kèm theo hàng hóa. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, người nhập khẩu cũng có thể nhận AWB và bộ chứng từ gốc. Nhân thông qua đường chuyển phát nhanh trước khi hàng đến để làm thủ tục nhập khẩu.
Phân loại vận đơn hàng không (AWB)
Airway bill có 2 loại thường gây nhầm lẫn. Vì vậy, có rất nhiều người chưa phân biệt được giữa MAWB và HAWB có điểm gì khác nhau.
Thực tế thì cả MAWB và HAWB đều là vận đơn hàng không, nhưng được cấp bởi 2 chủ thể khác nhau:
- HAWB là viết tắt của House Air Waybill (vận đơn nhà), do người giao nhận cấp
- MAWB là Master Air Waybill (vận đơn chủ), do hãng hàng không cấp
Nói cách khác, khi chủ hàng lưu chỗ (book) với công ty giao nhận hàng không, bên giao nhận sẽ cấp HAWB. Bên giao nhận book lại chỗ với hãng hàng không cho lô hàng đó, thì sẽ được hãng cấp MAWB cho người giao nhận.
Bên giao nhận hàng không sẽ cấp HAWB cho khách đến gửi hàng. Còn hãng hàng không sẽ cấp MAWB cho bên giao nhận hàng khi book đơn vận chuyển hàng không với lô hàng đó.
Có ít nhất 9 bản AWB, trong đó bản gốc (original) sẽ có 3 bản và bản copy sẽ có 6 bản trở lên. Nội dung cụ thể của 3 bản gốc như sau:
Bản gốc số 1: có màu xanh lá cây sẽ được dành cho người chuyên chở. Mục đích là làm bằng chứng chứng minh hợp đồng vận chuyển. Bản sẽ được giữ lại làm chứng từ kế toán. Bản này sẽ có chữ ký xác nhận của người gửi hàng.
Bản gốc số 2: có màu hồng, được dành cho người nhận hàng. Bản này sẽ được kèm theo lô hàng đến đích đến và người nhận hàng sẽ được nhận khi giao hàng.
Bản gốc số 3: có màu xanh da trời. Thuộc quyền sở hữu của người gửi hàng, là bằng chứng về việc đã nhận hàng của người vận chuyển. Ngoài ra, là bằng chứng để chứng minh hợp đồng chuyên chở. Bản này có đầy đủ chữ ký của người chuyên chở và người gửi hàng.
Sau khi kết thúc 3 bản gốc thì các bản copy sẽ được đánh số từ 4 bản có màu trắng.
>>>Xem thêm: Gửi hàng từ Singapore về Việt Nam giá rẻ nhất, giao hàng siêu tốc
Bản số 4: là biên lai đã giao hàng. Bản này sẽ có sẵn tại đích đến. Bản này sẽ có chữ ký của người nhận hàng, được giữ lại để làm bằng chứng cho hợp đồng chở hàng.
Bản số 5: có sẵn dành cho sân bay tại nơi đích đến
Bản số 6: dành cho đơn vị chuyên chở thứ 3 trong trường hợp hàng được vận chuyển tại sân bay thứ 3.
Bản số 7: dành cho đơn vị chuyên chở thứ 2 trong trường hợp hàng được vận chuyển tại sân bay thứ 2.
Bản số 8: dành cho đơn vị chuyên chở thứ 1. Được giữ lại bởi bộ phận chuyển hàng của đơn vị chuyên chở đầu tiên khi thực hiện làm hàng.
Bản số 9: dành cho đại lý, bản này sẽ được chuyên chở phát hành hoặc người đại lý giữ lại.
Bản số 10: đến số 14 (nếu có phát hành): chỉ dùng trong trường hợp cần thiết.
Phụ phí AWB
Phụ phí AWB chỉ được áp tại nước xuất khẩu.
Cước phí MAWB: 3-10 USD/set
Phí HAWB: 15 USD/ set
>>>Xem thêm: Tổng hợp phụ phí trong vận tải hàng không bạn cần biết